Cẩm nang Hệ sinh thái Khởi Nghiệp: Quy trình Gọi vốn

Prequisite: Bài viết này chỉ dành cho những ai khởi nghiệp đang muốn tìm hiểu việc gọi vốn và những bạn muốn biết thêm về nó. Những nhà khởi nghiệp có một ông bố hay bà mẹ giàu, vợ hay chồng là tỷ phú, hoặc có bệ đỡ tài chính vững chắc (business siêu lợi nhuận như cờ bạc, cá độ, game... vô đối chống lưng chẳng hạn) có thể bỏ qua nha 😋.

Nào, giờ thì mình bắt đầu.


1. Hệ sinh thái Khởi nghiệp

Nhiệm vụ của hệ thống khởi nghiệp - hay hệ sinh thái khởi nghiệp - là làm cho việc khởi nghiệp thành một qui trình có hệ thống bài bản, minh bạch, kết nối, chuyên nghiệp và lâu dài; để mọi người, mọi thành phần trong xã hội có thể tham gia và rời đi một cách dễ dàng, có công thức (minh bạch, đúng luật, phù hợp định hướng...). Mục tiêu chung là thúc đẩy kinh tế quốc gia.

Một hệ thống khởi nghiệp bền vững và lành mạnh là bệ phóng "vũ trụ" cho sứ mệnh hùng cường của một dân tộc. Tất nhiên, hệ thống như vậy không thể xây dựng qua một đêm, một năm hay mười năm, mà qua hàng chục năm kiên định tích lũy và cải thiện.


Hệ thống khởi nghiệp rất phức tạp, bao gồm nhiều thành phần: 

1) Các founder (những người khởi nghiệp) và đứa con tinh thần của họ - các startup (công ty khởi nghiệp). Đây là trung tâm của hệ sinh thái.

2) Các angel investor (nhà đầu tư thiên thần) là các cá nhân có vốn đầu tư vào các startup giai đoạn đầu.

3) Venture capital (VC) - quĩ đầu tư mạo hiểm, cung cấp vốn lớn hơn cho startup tăng trưởng.

4) Accelerator: những chương trình ngắn hạn, qui mô nhỏ giúp các startup về vốn và tăng trưởng.

5) Incubator/Initiative: những chương trình nuôi dưỡng, hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp, thường do Chính phủ hoặc các trường đại học lớn hậu thuẫn.

6) Trường đại học, viện nghiên cứu cung cấp tài năng, nghiên cứu và chương trình đào tạo khởi nghiệp.

7) Chính sách của Chính phủ (trợ cấp, thuế, ưu đãi) nhằm thúc đẩy khởi nghiệp.

8) Mentors, advisors: các chuyên gia, doanh nhân kỳ cựu cung cấp hướng dẫn, để giảm rủi ro thất bại cho startups.

9) Talent pool (đội ngũ nhân tài) là nguồn nhân lực chất lượng cao như lập trình viên, kiến trúc sư, kỹ sư...

10) Các nhà cung cấp dịch vụ như luật sư, kế toán... để hỗ trợ pháp lý, tài chính giúp các startup vận hành mượt mà. Startup khi còn qui mô nhỏ chỉ nên tập trung vào core business, các dịch vụ hỗ trợ này nên thuê ngoài để tiết kiệm và tập trung.

11) Các tập đoàn, công ty lớn là đối tượng có năng lực mua lại các startup hoặc cung cấp đối tác, đóng vai trò then chốt trong kết nối và đầu tư.

12) Các sự kiện, không gian làm việc chung... là yếu tố cộng đồng thúc đẩy kết nối, ươm mầm cho hợp tác và ý tưởng.

Chúng ta sẽ đi sâu hơn vào một số thành phần then chốt (liên quan trực tiếp tới qui trình gọi vốn) ngay dưới đây.


Hệ sinh thái khởi nghiệp của Mỹ (như Silicon Valley) được coi là mô hình tiêu chuẩn cho cả thế giới, với toàn bộ các thành phần kể trên, đã được nuôi dưỡng và tự hoàn thiện trong suốt gần 200 năm qua. Vốn dồi dào từ angel, VC nội địa (Sequoia, a16z...) và quỹ quốc tế. Nhân tài còn dồi dào hơn, tới từ khắp nơi trên thế giới. Hệ sinh thái lành mạnh, văn hóa "fail fast, fail often" khuyến khích thất bại càng nhiều-càng sớm-càng tốt, hỗ trợ tuyệt vời và vốn khủng, giúp startups/founders dễ dàng sửa và sai, nhiều cơ hội để làm lại.

"Sản phẩm vĩ đại nhất mà Thung lũng Silicon đã từng tạo ra chính là Thung lũng Silicon, nơi thế hệ này nối tiếp thế hệ kia tái đầu tư và tự thúc đẩy nhau đạt tới những mức độ hiệu quả cao hơn nữa.
Thật sững sờ khi nhìn Google đạt 3 tỷ đô lợi nhuận hằng năm chỉ trong 9 năm, cho đến khi Facebook cũng làm chính xác cùng điều đó trong 7 năm. Facebook đã quan sát Google chiến đấu trên hàng tá thị trường và trở thành kẻ thống trị, sau đó họ làm điều đó trong ít thời gian hơn.
Airbnb và Uber quan sát Google và Facebook mở rộng khắp toàn cầu, đội ngũ quản lý của họ ghi nhớ những cái đó vào sổ tay và cải tiến thêm. Thế hệ khởi nghiệp kế tiếp sẽ lại làm điều tương tự."
trích từ Thiên Thần (Angel) - Jason Calacanis

Israel hay Trung Quốc cũng có những mô hình rất mạnh bắt chước theo sau, và đã chứng minh thành công khi góp phần to lớn thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

Việt Nam đang phát triển các yếu tố trong hệ sinh thái này, dưới sự hỗ trợ từ Chính phủ và dòng vốn nước ngoài. Vốn chủ yếu từ VC nước ngoài (Singapore, Nhật) và angel địa phương còn hạn chế. Nhưng chúng ta yếu nhất phần con người: nhân tài và mạng lưới mentorship. Tập trung kết nối các thành phần này nên là ưu tiên trước mắt.


Nói thêm một chút. Hệ thống khởi nghiệp này, bản thân nó cũng tạo ra một thị trường ngách vô cùng sôi động, cạnh tranh gay gắt - thị trường các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho toàn bộ/một phần hệ sinh thái khởi nghiệp chạy trơn tru hiệu quả, và vẫn đang không ngừng tăng trưởng. Những tên tuổi số má trong ngách này có thể kể tới là UNION, Rocketship, Metabeta, Submittable, Venture360.


1.1. Founder (Người khởi nghiệp) và Startup (Doanh nghiệp khởi nghiệp)

Founders (người sáng lập) và startup (doanh nghiệp khởi nghiệp) là động lực thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng trưởng kinh tế. Founders tập trung vào giải quyết vấn đề thực tiễn với tinh thần đổi mới. Họ đa số đều phụ thuộc angel investors, VC, accelerators khi tìm vốn, nên phải trải qua các giai đoạn như pre-seed, seed, Series A. Họ có điểm chung là dám nghĩ dám làm, có khát vọng lớn.

Tuy nhiên, do bối cảnh văn hóa, kinh tế và hệ sinh thái khởi nghiệp mỗi nơi mỗi khác, mà các nhà sáng lập cũng có khác biệt. Ở đây mình mạnh dạn so sánh với phiên bản tốt nhất - nước Mỹ.

Việt Nam có khoảng 3.800 startups (2023), với các tên tuổi như Axie Infinity (game, blockchain), MoMo (fintech), Tiki (e-commerce). Fintech và edtech chiếm ưu thế do nhu cầu nội địa. Chính phủ thúc đẩy qua các chương trình như Vietnam Silicon Valley, Techfest, và các quỹ như 500 Vietnam, Do Ventures. Tuy nhiên, mentorship và dịch vụ hỗ trợ (luật, tài chính) còn thiếu. Founders Việt Nam đối mặt với cạnh tranh từ startups Đông Nam Á (như Shopee, Grab), thiếu nhân lực chất lượng cao (AI, deep tech), và khó tiếp cận vốn lớn ở Series B/C.

Ở Việt Nam, founders thường được nể trọng vì tinh thần dám nghĩ dám làm, dũng cảm và tư duy lớn, phản ánh giá trị văn hóa về sự táo bạo và khát vọng vươn lên. Khởi nghiệp thậm chí được coi là con đường thoát nghèo, tạo tác động xã hội. Founders như Nguyễn Hà Đông (Flappy Bird) hay Lê Hồng Minh (VNG) là biểu tượng của sự vươn lên. Định kiến xã hội góp phần khuyến khích thế hệ trẻ khởi nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh dân số trẻ (60% dưới 35 tuổi) và chuyển đổi số nhanh. Nhưng nó cũng tạo áp lực xã hội, có thể khiến founders tập trung vào hình ảnh hơn là xây dựng sản phẩm bền vững. Một số startup Việt Nam bị chỉ trích vì "hype" quá mức mà thiếu traction thực sự.
Ở Mỹ, founders được soi dưới góc nhìn thực dụng hơn, tập trung vào kết quả và tác động kinh tế, ít mang yếu tố văn hóa. Anh có tạo ra giá trị gì to tát, bước ngoặt không? Anh tạo ảnh hưởng (toàn cầu) lớn tới mức nào? Anh đạt ARR bao nhiêu sau 3 tháng, 6 tháng, 10 tháng?

Founders Việt tập trung vào giải quyết vấn đề địa phương (fintech như MoMo, edtech như Elsa Speak) nhưng founders Mỹ hướng tới giải pháp công nghệ toàn cầu (như Airbnb, Stripe) ngay từ đầu dù đều bắt đầu từ vấn đề cụ thể. Nói thêm là thị trường nội địa Việt Nam (100 triệu dân) tất nhiên sẽ hạn chế hơn thị trường toàn cầu. Khi nhắm tới global ngay từ đầu, startups Mỹ dễ dàng mở rộng sang EU, châu Á. Startup Việt cũng đối mặt với nhiều rủi ro cao hơn ngay trên sân nhà, đến từ đối thủ không chỉ đồng hương mà còn cả từ trong khu vực Asean và xa hơn. Thị trường nhỏ và cạnh tranh, hệ sinh thái khởi nghiệp chưa hoàn thiện khiến startup Việt ít khi có cơ hội thứ hai để sống sót.

Startups Việt luôn cần chứng minh product-market fit để gọi vốn, dù quy mô còn đang bé tý. Trong khi bên Mỹ, giới đầu tư kỳ cựu thường chả quan tâm đến product-market-fit, họ cho rằng giai đoạn trứng nước thì chủ yếu là nhìn người (đội ngũ sáng lập) và dựa vào vài metrics (doanh thu, người dùng). Thế nên trên Shark Tank Việt, nhiều startup có đội ngũ founders lẫn metrics đều ngon lành, nhưng size và bằng chứng cho market-fit vẫn chưa đủ "hấp dẫn" các shark. Nhìn sang Mỹ, NDIVIA hay Airbnb vẫn xin tiền được khi còn chưa có sản phẩm (và tất nhiên chưa có khách hàng, nên không tồn tại metrics hay market fit nào cả).

Founders Việt trẻ (25-35), năng động, hạn chế kinh nghiệm quản lý và kỹ năng quốc tế. Founders Mỹ thì đa dạng, đủ mọi thành phần tuổi tác, dân tộc, tôn giáo, giới, ngành... Nhiều người có kinh nghiệp từ Big Tech hoặc trường top thế giới (MIT, Stanford).

Startups Việt chuộng fintech, e-commerce, edtech, game (MoMo, Tiki, Axie Infinity) vì đang hot, cần ít vốn ban đầu, dễ gọi vốn sau này, dễ có dòng tiền, nhanh thu hồi và xoay vòng vốn. Startups Mỹ thường là công nghệ hay sản phẩm nền tảng như AI, SaaS, biotech, deep tech luôn cần chi khủng cho R&D (OpenAI, Anthropic, Anduril).

Có lẽ vậy nên founder Việt vẫn đang tiếp tục với mong ước thay đổi ngành hoặc thị trường nội địa, trong khi bên Mỹ, founders nhắm đến "unicorn" hoặc IPO (như SpaceX, Uber) để một (vài) bước lên hàng top thế giới, mỗi làn sóng khởi nghiệp ở Silicon Valley lại sinh ra một rừng tỷ phú USD.

Đặc biệt nhất, văn hóa Mỹ khuyến khích thất bại như một phần học hỏi, trong khi Việt Nam vẫn có xu hướng e ngại thất bại, khiến founders chịu áp lực lớn hơn.


1.2. Angel Investor (Nhà đầu tư thiên thần)

Angel investor (nhà đầu tư thiên thần) là cá nhân giàu có, thường là doanh nhân thành công hoặc chuyên gia, sử dụng vốn cá nhân để đầu tư vào startup ở giai đoạn rất sớm (seed stage), khi công ty chưa có doanh thu hoặc sản phẩm hoàn chỉnh. Họ thường cung cấp vốn từ vài nghìn đến vài triệu USD, đổi lấy cổ phần (equity) hoặc nợ chuyển đổi (convertible debt). Không giống như VC, angel investors đầu tư tiền riêng, chấp nhận rủi ro cao hơn để đổi lấy tiềm năng lợi nhuận lớn, và thường cung cấp thêm mentorship hoặc mạng lưới kết nối. Thuật ngữ "angel" xuất phát từ việc họ "cứu vớt" startup như thiên thần.

Năm 2025, Mỹ có hơn 300.000 angel investors hoạt động, tập trung ở các trung tâm như Silicon Valley. Dựa trên các bảng xếp hạng năm 2025, một số cái tên hàng đầu bao gồm:

  • Elad Gil: Nổi tiếng với các khoản đầu tư vào Anduril, Notion, Perplexity; ông là nhà đầu tư seed hàng đầu với danh mục đa dạng trong AI và công nghệ.
  • Naval Ravikant: Sáng lập AngelList, đầu tư vào Uber, Twitter; tập trung vào công nghệ và crypto.
  • Peter Thiel: Đồng sáng lập PayPal, đầu tư vào Facebook, SpaceX; nổi bật với quỹ Founders Fund nhưng cũng hoạt động như angel cá nhân.
  • Chris Sacca: Đầu tư sớm vào Twitter, Instagram; hiện tập trung vào climate tech qua Lowercarbon Capital.
  • Ron Conway: "Siêu angel" với hơn 500 khoản đầu tư, bao gồm Google, PayPal.


Thị trường angel ở Việt Nam đang phát triển nhưng ít công khai hơn, thường kết hợp với VC hoặc qua mạng lưới như DA NANG VENTURE AND ANGEL SUMMIT. Số lượng angel cá nhân còn hạn chế, chủ yếu là doanh nhân địa phương hoặc người Việt hải ngoại. Một số cái tên nổi bật dựa trên hoạt động gần đây:

  • Jeff Hohner: Tập trung vào marketplace và startup công nghệ, với ít nhất một khoản đầu tư đáng kể.
  • Dimple Mukherjee: Hoạt động trong lĩnh vực marketplace, hỗ trợ startup giai đoạn đầu.
  • Eric Chen: Đầu tư vào các dự án công nghệ và marketplace.
  • Sanjeev Barnwal: Đồng sáng lập Meesho (Ấn Độ), nhưng có hoạt động đầu tư ở Việt Nam qua mạng lưới khu vực.
  • William T: Angel tập trung vào education & training tại TP. Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, nhiều angel ở Việt Nam hoạt động qua các quỹ như 500 Vietnam hoặc sự kiện địa phương, nhưng họ ít được liệt kê công khai so với Mỹ.


1.3. Venture Capital (VC - Quĩ đầu tư mạo hiểm)

Năm 2023, tổng vốn đầu tư mạo hiểm toàn cầu đạt 450 tỷ USD. Thị trường vốn đầu tư mạo hiểm đang tăng trưởng dần qua các năm, thậm chí nhiều lúc bị đánh giá là đã quá bão hòa khi các VC cạnh tranh nhau cũng khốc liệt không kém, nhưng không có nhiều điểm khác biệt. Khách hàng của họ (các startup) ngày càng có nhiều yêu cầu hơn, muốn thu được nhiều giá trị hơn, đe dọa lớn đến biên lợi nhuận của mô hình này. Tôi sẽ nói về xu hướng VC sâu hơn trong bài viết sau.

Venture capital (VC) là hình thức đầu tư vốn cổ phần (private equity) vào các startup và công ty đang phát triển ở giai đoạn sớm, với tiềm năng tăng trưởng cao và rủi ro lớn. VC cung cấp không chỉ vốn mà còn chuyên môn quản lý, mạng lưới để giúp công ty mở rộng, nhằm đạt lợi nhuận qua exit (IPO, bán lại công ty).

VC thường là các quỹ đầu tư (funds) được cấu trúc như limited partnership (LP). General partners (GPs) quản lý quỹ, quyết định đầu tư; limited partners (LPs) là nhà đầu tư bên ngoài (quỹ hưu trí, cá nhân giàu có) cung cấp vốn. Mỗi quỹ có thời hạn 7-10 năm, tập trung vào lĩnh vực cụ thể (ví dụ: tech, biotech).

VC huy động vốn từ LPs, sàng lọc startup (due diligence), đầu tư (thường từ series A trở lên), tham gia hội đồng quản trị để hỗ trợ tăng trưởng. Họ kiếm lợi qua phí quản lý (2%) và carried interest (20% lợi nhuận). Mô hình là "high-risk, high-reward", với hầu hết đầu tư thất bại nhưng vài thành công lớn bù đắp (như đầu tư vào Google).


Khác biệt của VC với accelerator/incubator:

VC tập trung vào vốn lớn (hàng triệu USD), tham gia sâu vào quản lý, giai đoạn sau (post-seed), đổi lấy cổ phần lớn. Không phải chương trình thời hạn cố định, mà là đầu tư dài hạn.

Accelerator là chương trình ngắn (3-6 tháng), cung cấp mentorship, networking, vốn nhỏ (thường dưới 100k USD) và demo day để kết nối nhà đầu tư. Tập trung tăng tốc tăng trưởng cho startup đã có sản phẩm, lấy equity nhỏ (5-10%).

Incubator hỗ trợ dài hạn hơn (có thể 1-2 năm), từ ý tưởng ban đầu, cung cấp không gian làm việc, mentorship, ít vốn hơn. Thường không lấy equity hoặc ít áp lực, phù hợp startup rất sớm.


Dựa trên Forbes Midas List và các xếp hạng, top VC ở Mỹ bao gồm:


Thị trường VC Việt Nam đang bùng nổ với dòng vốn từ nước ngoài, tập trung vào fintech, e-commerce. Top VC ở Việt bao gồm:


1.4. Accelerator (Chương trình tăng tốc khởi nghiệp), Incubator (Vườn ươm khởi nghiệp)

Đây là hai hạt nhân quan trọng, là xương sống trong mọi hệ thống khởi nghiệp của một tổ chức hay một quốc gia. Dù ra đời muộn hơn, nhưng đây là những bệ phóng quan trọng cho các startup, vì chúng mang tới cho những nhà sáng lập non trẻ (hoặc chưa có nhiều kinh nghiệm) những hạ tầng cơ bản và nguồn lực vô cùng giá trị trong những giai đoạn đầu:

- Mentorship: Hướng dẫn từ chuyên gia trong ngành. 

- Mạng lưới: Kết nối với nhà đầu tư, đối tác, cố vấn. 

- Tài nguyên: Không gian làm việc, công nghệ, pháp lý. 

- Tín nhiệm: Tham gia chương trình uy tín giúp thu hút vốn.


Hai đối tượng này được nhóm vào giải thích cùng nhau vì chúng đều khá tương đồng về mục đích, chỉ khác nhau về cấu trúc tổ chức, thời hạn và trọng tâm.

Accelerator (Chương trình tăng tốc khởi nghiệp): Là các chương trình có thời hạn cố định (thường 3–6 tháng), tập trung thúc đẩy tăng trưởng nhanh cho startups đã có sản phẩm hoặc MVP (Minimum Viable Product). Cung cấp vốn hạt giống, mentorship, kết nối nhà đầu tư và kết thúc bằng "Demo Day" để pitch ý tưởng. Đổi lại, họ thường nhận cổ phần (equity) từ startup, ví dụ 4-8% cho $20,000-$150,000. 

Ví dụ: Y Combinator, Techstars, 500 Startups.

Incubator (Vườn ươm khởi nghiệp): Hỗ trợ startups từ giai đoạn ý tưởng hoặc rất sớm, không có lịch trình cố định (6 tháng tới vài năm). Cung cấp không gian làm việc, tài nguyên cơ bản (máy tính, pháp lý), và mentorship để xây dựng nền tảng doanh nghiệp. Thường không đầu tư vốn trực tiếp mà có thể thu phí hoặc được tài trợ bởi Chính phủ hay các trường đại học. 

Ví dụ: Idealab, Stanford StartX, các vườn ươm tại các trường đại học.


Điểm khác biệt chính của hai loại hình này có thể được tóm tắt như sau:

Tiêu chí Accelerator Incubator
Giai đoạn startup Đã có MVP, cần scaling nhanh Ý tưởng hoặc giai đoạn phát triển sớm
Thời gian Cố định (3–6 tháng) Linh hoạt, 6 tháng tới nhiều năm
Tài chính Đầu tư vốn đổi lấy cổ phần (thường 4–8%) Ít khi cấp vốn; có thể thu phí hoặc free
Mục tiêu Tăng trưởng nhanh, kết nối nhà đầu tư Xây dựng mô hình kinh doanh, sản phẩm
Cấu trúc Cạnh tranh cao, ứng tuyển nghiêm ngặt Ít cạnh tranh hơn, tập trung mentorship

Với Accelerator, founder và startup sẽ chịu áp lực cao hơn đồng thời mất quyền kiểm soát một phần (do equity), nhưng được hỗ trợ vốn. Còn với Incubator, thời gian đi cùng sẽ dài hơn, nhưng rất ít (hiếm) khi hỗ trợ tài chính.

Một số chương trình hỗ trợ khởi nghiệp lại có thành phần từ cả hai loại trên, thì gọi là gì? Người ta gọi là hybrid model (mô hình lai). Mô hình lai thi thoảng gặp ở những Accelerator được tài trợ bởi vài công ty lớn trong cùng ngành, nhằm nuôi dưỡng sự sáng tạo và đổi mới cho ngành công nghiệp của họ. Hay có những Incubator chỉ phục vụ cho một lĩnh vực nhất định như công nghệ, chăm sóc sức khỏe, hay năng lượng sạch. Ví dụ điển hình cho mô hình lai là Microsoft Accelerator. 

Do đó, tùy giai đoạn, mục tiêu, cấu trúc chương trình, cách gọi vốn, trọng tâm... mà founder/startup nên lựa chọn chương trình phù hợp. Nếu startup cần vốn và scaling nhanh thì nên tìm tới Accelerator. Còn nếu bạn đang trong giai đoạn thử nghiệm ý tưởng hoặc cần hỗ trợ dài hạn để gia cố nền tảng kinh doanh thì vào Incubator.


Các Accelerator và Incubator kiếm tiền thế nào?

Accelerator thường lấy 4-8% cổ phần của các startup. Khoản này sẽ sinh lời khi startup bị thâu tóm hoặc niêm yết trên sàn. Ví dụ, cổ phần của Y Combinator tại Airbnb đã sinh lời cực khủng khi công ty lên sàn. Một số chương trình thu phí tham gia từ startups - tất nhiên điều này cực hiếm với những chương trình hàng đầu. Các doanh nghiệp và Chính phủ có thể tài trợ các chương trình này một số tiền với nhiều mục đích: marketing tên tuổi, hay có quyền với những phát minh/ý tưởng mới.

Incubator kiếm tiền từ phí gia nhập, phí thuê văn phòng hay dịch vụ. Nhưng phần lớn tài sản của Incubator đến từ tài trợ của các trường đại học, Chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ (NGO), đặc biệt nếu chương trình có tác động tích cực với xã hội. Một số (cực hiếm) lấy cổ phần của startup. Ngoài ra họ cung cấp nhiều dịch vụ phải trả phí cho startup như tư vấn luật, marketing.


Hiệu quả của Accelerator và Incubator?

Accelerators cũng bị đánh giá là quá bão hòa (giống như VC). Với hàng ngàn Accelerator trên toàn cầu (năm 2023, GAN theo dõi +7000 accelerators), rất khó để tạo ra sự khác biệt hay mang tới giá trị thực sự cho startups, gây nên hội chứng "accelerator fatigue" (mệt mỏi vì chương trình tăng tốc khởi nghiệp). Thậm chí một số founder của vài startup có tên tuổi còn thẳng thừng từ chối Accelerator. Câu chuyện hay được báo chí và giới đầu tư nhắc tới là Ivan Zhao của Notion. Anh ấy rất nghi ngờ các VC và Accelerator khi họ tiếp cận đề nghị hợp tác, vì cho rằng sẽ mất quyền kiểm soát và lãng phí thời gian. 

Chất lượng các chương trình cũng là điều đáng bàn, vì nó cũng có đủ loại level như số lượng của nó vậy. Vận hành Accelerator và Incubator đòi hỏi nguồn tài chính và chuyên môn đáng kể. Những chương trình qui mô nhỏ hoặc ít tên tuổi rất khó có khả năng đảm đương được. Nhiều founder cảm thấy không công bằng khi họ phải chia cổ phần cho những Accelerator kém cỏi, không giúp họ được gì nhiều trong giai đoạn đầu đầy khó khăn. 

Một vấn đề nữa mà bạn cần cân nhắc khi hợp tác với Accelerator hay Incubator, đó là tỷ lệ thành công khá thấp. Theo thống kê, chỉ một tỷ lệ nhỏ các startup trong mối quan hệ này có thành quả. 10-20% startups nhận được vốn đầu tư tiếp theo. Điều đó đặt ra nhiều dấu hỏi về tính hiệu quả của các chương trình này.

Một số "tấm gương" thành công được báo chí thường xuyên nhắc tới: 
- Y Combinator (Accelerator): đã hỗ trợ cho nhiều tên tuổi trong giới công nghệ như Airbnb, Dropbox, và Stripe, với mô hình $125,000 cho 7% cổ phần và một chương trình hỗ trợ 3 tháng.
- MassChallenge (Accelerator): mô hình không cổ phần, đã hỗ trợ 500+ startups mỗi năm trên nhiều lĩnh vực như công nghệ sức khỏe hay năng lượng sạch.
- Idealab (Incubator): đã nuôi dưỡng những công ty như Overture hay eSolar qua nhiều năm, tập trung vào ý tưởng và prototyping.
- Các Incubators ở các trường đại học: những chương trình như The Engine của MIT hỗ trợ các startups chuyên sâu về công nghệ với quyền truy cập dài hạn vào các tài nguyên và phòng lab của trường.


Các Accelerator/Incubator "tên tuổi" tại Việt Nam mà nếu không đi gọi vốn thì chả ai biết:

- Songhan Incubator (SHi): tại Đà Nẵng, tập trung vào các startup du lịch, nông nghiệp, dịch vụ.

- Vietnam Silicon Valley Capital Accelerator (VSV Capital): tại tp Hồ Chí Minh, không phân biệt ngành nghề.

- Vietnam Innovative Startup Accelerator (VIISA): tại tp Hồ Chí Minh, không phân biệt ngành nghề.

- ThinkZone Accelerator: tại Hà Nội, tập trung vào tech (fintech, e-commerce, healthtech).

- Zone Startups Vietnam (DMZ Vietnam): tại tp Hồ Chí Minh, tập trung vào tech (fintech, healthtech, enterprise solution).


2. Qui trình Gọi vốn Khởi nghiệp

Qui trình gọi vốn khởi nghiệp có vài giai đoạn như pre-seed, seed, post-seed, và Series A, B, C là các mốc quan trọng trong hành trình phát triển của một startup. Khoảng thời gian tiêu chuẩn giữa hai lần gọi vốn liên tiếp là 18 tháng. Chúng ta sẽ đi chi tiết từng giai đoạn.


2.1. Các giai đoạn gọi vốn và ý nghĩa


Pre-seed là giai đoạn sớm nhất, khi startup còn đang phát triển ý tưởng hoặc sản phẩm sơ khai (thường là prototype hoặc MVP - Minimum Viable Product). Vốn ở giai đoạn này dùng để nghiên cứu thị trường, xây dựng đội ngũ ban đầu, và phát triển sản phẩm cơ bản.

Nguồn vốn chủ yếu từ founders, bạn bè, gia đình, hoặc angel investors. Một số incubator cũng tham gia.

Số tiền: Thường dưới 500.000 USD (ở Mỹ) hoặc nhỏ hơn ở Việt Nam (khoảng 10.000-100.000 USD).

Mục tiêu chính của pre-seed là chứng minh ý tưởng khả thi, xây dựng sản phẩm thử nghiệm.
Một nhóm kỹ sư phát triển ứng dụng di động nhưng chưa có khách hàng, cần vốn để hoàn thiện bản beta, có thể đi gọi vốn cho vòng pre-seed.

  • Seed (Gieo hạt)
Giai đoạn này startup đã có sản phẩm cơ bản và cần vốn để thử nghiệm thị trường, thu hút khách hàng đầu tiên, và tối ưu sản phẩm. Đây là giai đoạn "gieo hạt" để xác nhận mô hình kinh doanh (product-market fit). Với nhiều nhà đầu tư, đây là giai đoạn nhiều rủi ro nhất vì tỷ lệ thất bại (theo thống kê) là cao nhất trong các giai đoạn của một startup.

Nguồn vốn đến từ Angel investors, quỹ đầu tư mạo hiểm (VC) giai đoạn sớm, accelerators, hoặc crowdfunding.

Số tiền: Thường từ 500.000 USD đến 2 triệu USD (Mỹ) hoặc 50.000-500.000 USD (Việt Nam).

Mục tiêu chính của giai đoạn này là xây dựng sản phẩm hoàn chỉnh, thu hút người dùng, và chuẩn bị cho tăng trưởng.

Một startup fintech như ví điện tử hoàn thiện ứng dụng và bắt đầu chiến dịch marketing. Họ có thể đi gọi vốn vòng Seed.

  • Post-seed (Sau gieo hạt) hoặc Vòng gọi vốn bổ sung
Đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa seed và Series A, khi startup đã đạt một số thành tựu (như doanh thu ban đầu, lượng người dùng nhất định) nhưng chưa sẵn sàng cho vòng gọi vốn lớn. Thuật ngữ này ít phổ biến hơn nhưng được dùng để chỉ các khoản đầu tư bổ sung trước Series A.

Nguồn vốn chủ yếu đến từ Angel investors, VC giai đoạn sớm, hoặc các quỹ bridge (cầu nối).

Số tiền: Thường từ 1-3 triệu USD (Mỹ) hoặc 100.000-1 triệu USD (Việt Nam).

Mục tiêu vòng này là củng cố product-market fit, mở rộng đội ngũ, và chuẩn bị cho Series A.

Một startup e-commerce đã có 10.000 người dùng, cần vốn để mở rộng kho bãi hoặc đội ngũ bán hàng, chưa sẵn sàng cho Series A, nhưng cần vốn thì có thể gọi bổ sung tại thời điểm này.

  • Series A
Giai đoạn này startup đã chứng minh được mô hình kinh doanh (có doanh thu ổn định hoặc tăng trưởng người dùng rõ rệt) và cần vốn để mở rộng quy mô, như tăng cường marketing, mở rộng thị trường, hoặc phát triển sản phẩm mới.

Bắt đầu từ Series A trở đi, các giai đoạn gọi vốn đều được gọi là Vòng gọi vốn lớn (số vốn cần ask tính bằng "Triệu USD" trở lên). Lúc này, sẽ có thể thấy sự hiện diện của VC cỡ bự hoặc các tập đoàn lớn. Ở Việt Nam, có thể thấy sự xuất hiện của nhà đầu tư quốc tế từ giai đoạn này.

Nguồn vốn chủ yếu từ VC, đôi khi có angel investors lớn hoặc quỹ chiến lược.

Số tiền: Thường từ 2-15 triệu USD (Mỹ) hoặc 1-5 triệu USD (Việt Nam).

Mục tiêu lúc này là tăng trưởng nhanh, mở rộng thị phần, cải thiện sản phẩm/dịch vụ.

Một công ty AI đã có hợp đồng với vài khách hàng lớn, cần vốn để mở văn phòng ở nước ngoài, nên bắt đầu gọi vốn Series A.

  • Series B
Startup đã đạt được thành công đáng kể (doanh thu ổn, thị phần rõ ràng) và cần vốn để mở rộng mạnh mẽ hơn, như thâm nhập thị trường quốc tế, tăng đội ngũ nhân sự, hoặc phát triển sản phẩm phức tạp hơn.

Nguồn vốn ở giai đoạn này tới từ VC lớn, quỹ private equity, hoặc các tập đoàn chiến lược.

Số tiền: Thường từ 10-50 triệu USD (Mỹ) hoặc 3-20 triệu USD (Việt Nam).

Mục tiêu trọng tâm là tăng quy mô vận hành, cải thiện hiệu quả, và chuẩn bị cho các vòng sau hoặc exit.

Một startup logistics như Gojek cần vốn để mở rộng sang các thành phố mới và tối ưu hóa công nghệ, đã tham gia gọi vốn Series B.

  • Series C và hơn nữa (D, E...):
Giai đoạn dành cho các startup đã trưởng thành, thường được gọi là "growth stage". Vốn dùng để mở rộng toàn cầu, mua lại đối thủ, hoặc chuẩn bị IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu).

Nguồn vốn đến từ VC lớn, quỹ private equity, hoặc các nhà đầu tư tổ chức (như ngân hàng đầu tư).

Số tiền: Từ 50 triệu USD trở lên (Mỹ) hoặc 10-50 triệu USD (Việt Nam).

Mục tiêu chủ yếu là thống lĩnh thị trường, chuẩn bị exit (IPO, bán công ty), hoặc phát triển sản phẩm chiến lược.

Một công ty như Tiki (Việt Nam) đã gọi vốn tới vòng Series D để cạnh tranh với Shopee và Lazada.


2.2. Qui trình Gọi vốn

Các giai đoạn gọi vốn phản ánh mức độ trưởng thành của startup và mục tiêu sử dụng vốn.

Ở những môi trường có hệ sinh thái khởi nghiệp hoàn thiện và chuẩn hóa như Mỹ, Israel, Trung Quốc, các giai đoạn của qui trình gọi vốn khởi nghiệp rất rõ ràng, với hệ thống VC phát triển như Sequoia, Andreessen Horowitz đầu tư từ Series A trở lên. Ví dụ như tại Mỹ, Silicon Valley là trung tâm, với các startup như Stripe (Series C: 100 triệu USD năm 2018) là ví dụ điển hình.

Nhưng hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển. Các giai đoạn gọi vốn đang dần rõ nét, thị trường vẫn tập trung vào seed và Series A. Nhiều startup fintech, edtech (như Elsa Speak, Kyna) gọi vốn từ angel và accelerators như 500 Vietnam. Cá biệt, Tiki gọi vốn Series D (90 triệu USD, 2020) và Axie Infinity (Series B: 152 triệu USD, 2021) là những trường hợp hiếm hoi đạt Series B/C+. Các quỹ nội như 500 Vietnam, Do Ventures thường đầu tư ở giai đoạn seed và Series A. Các quĩ quốc tế tham gia từ Series A trở đi.

Gọi vốn là quá trình dài (3-6 tháng). Tất nhiên có vài cases cá biệt chỉ vài tuần hay leo tới vài năm. Nhưng nguyên tắc chung như sau:

(1) Luôn có pitch deck (bản thuyết trình) rõ ràng, chứng minh traction (sức hút sản phẩm), và xây dựng mạng lưới (networking). Pitch deck này chỉ nên từ 10-15 trang. Sử dụng warm intros (giới thiệu qua người quen) thay vì cold email để tăng tỷ lệ thành công. Nếu bị từ chối, hãy hỏi feedback để cải thiện. Không pitch được chỗ này thì ta đi pitch chỗ khác. Sản phẩm của bạn tốt hơn tôi chưa chắc đã gọi được vốn, có khi sau 13 lần failed đã nản lòng thoái chí, cạn vốn hụt hơi, về đắp chiếu tìm việc khác sống cho qua ngày. Hơn nhau chỉ ở một chữ "nhẫn".

(2) Tránh chờ "lead investor" nếu không có mạng lưới mạnh; hãy tự đặt terms và thu thập commitments nhỏ. Ngày ngày tụng niệm chữ "nhẫn" thần chú. Nhớ sử dụng Crunchbase, PitchBook để tìm investor; LinkedIn để kết nối. Đọc thêm câu chuyện gọi vốn thành công từ các tiền bối của NVIDIA, Apple, Airbnb để tìm cảm hứng bước tiếp.

(3) Xác định số vốn cần "ask" đúng với thực tế. Theo tiêu chuẩn, số vốn ghi trong pitch deck phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu thực tế của startup, thị trường, định giá công ty, và mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Nó cần dựa trên kế hoạch kinh doanh cụ thể và được giải thích rõ ràng trong pitch deck. Ví dụ, bạn cần 50.000 USD cho phát triển sản phẩm, 30.000 USD cho marketing, 20.000 USD cho pháp lý và vận hành trong 6 tháng, tổng chi phí là 100.000 USD. Bạn có thể yêu cầu thêm một khoản dự phòng, ví dụ 120.000-150.000 USD. Về định giá công ty, ở giai đoạn đầu, định giá công ty thường thấp. Nhà đầu tư sẽ nhận cổ phần hoặc công cụ tài chính như SAFE notes hoặc convertible notes. Nếu ở vòng pre-seed, bạn yêu cầu 100.000 USD và định giá công ty là 1 triệu USD, nhà đầu tư sẽ nhận khoảng 10% cổ phần. Bạn cần đảm bảo con số này hợp lý để không pha loãng quá nhiều cổ phần của đội ngũ sáng lập. Ở giai đoạn pre-seed hay seed, nhà đầu tư thường đặt cược vào đội ngũ hơn là sản phẩm (vì sản phẩm chưa hoàn thiện). Hãy làm nổi bật kinh nghiệm, kỹ năng, và đam mê của đội ngũ sáng lập.


Cụ thể hơn cho từng vòng (template thì tự lên canva hay ChatGPT, Grok để down free nha, hoặc hỏi trực tiếp từ quỹ/nhà đầu tư mà bạn đang hợp tác):

  • Pre-seed (Giai đoạn ý tưởng/MVP ban đầu)
1. Xây dựng prototype hoặc MVP để chứng minh ý tưởng khả thi; viết thesis (luận điểm) sâu về thị trường và cạnh tranh để thể hiện sự xuất sắc.
2. Tạo pitch deck đơn giản (5-10 slides) nhấn mạnh vấn đề, giải pháp, đội ngũ, và tiềm năng.
3. Bắt đầu với bạn bè/gia đình (FFF - Friends, Family, Fools), sau đó networking để tìm angel investors. Sử dụng email pitch ngắn gọn: Giới thiệu bản thân, traction ban đầu, lý do phù hợp với investor. Thuê advisors để có warm intros.
Nhớ tập trung vào storytelling và cộng đồng để nổi bật nếu chưa có sản phẩm. Tránh cold outreach nếu có thể; xây dựng target list investor trên spreadsheet.

Nơi gọi vốn:
- Mỹ: Platforms như AngelList, Kickstarter (cho crowdfunding), EquityNet; events như Startup Grind conferences. Apply vào YC (Y Combinator) cho lời khuyên miễn phí. Tại vòng pre-seed, bằng kinh nghiệm hết sức gà mờ và sự chân thật ngây ngô đến mức khiến nhà đầu tư phải ái ngại, Airbnb đã gọi vốn được 20.000USD, Uber huy động được 200.000USD (năm  2018).
- Việt Nam: Angel investors địa phương qua LinkedIn/Reddit communities; Vietnam Silicon Valley (accelerator); platforms như AngelMatch; events như Founder Institute Vietnam.

  • Seed (Giai đoạn thử nghiệm thị trường)
1. Chứng minh product-market fit qua metrics (doanh thu ban đầu, người dùng). Cập nhật pitch deck với dữ liệu thực tế.
2. Tham gia accelerators để có mentorship và demo day (ngày pitch trước investor).
3. Sử dụng warm intros từ advisors; pitch với angel/VC sớm, tập trung vào tăng trưởng tiềm năng. Theo dõi runway (thời gian sống sót) để chứng minh quản lý tài chính tốt.
Hãy xây dựng case study người dùng; tránh "party round" nếu có thể, nhưng chấp nhận nếu cần.

Nơi gọi vốn:
- Mỹ: Accelerators như YC, Techstars; platforms như OpenVC, StartEngine, FI Venture Network. Events như Startup Grind Global.
- Việt Nam: Quỹ như 500 Vietnam, Do Ventures, ESP Capital; events như GITEX ASIA, Tech in Asia. Communities trên Reddit hoặc LinkedIn.

  • Post-seed (Giai đoạn chuyển tiếp, củng cố)
1. Củng cố metrics (retention, revenue); sử dụng bridge funding (vốn cầu nối) như convertible notes.
2. Pitch với dữ liệu học hỏi từ seed, kế hoạch mở rộng.
3. Tìm lead investor qua mạng lưới; chuẩn bị due diligence (kiểm tra chi tiết).
Tập trung vào excellence qua breakdown lessons learned.

Nơi gọi vốn:
- Mỹ: Angel networks như Pitchdrive, Vestbee; events như North West Expo.
- Việt Nam: FPT Ventures, Velocity Ventures; startup events như Singapore Week of Innovation (gần Việt Nam).

  • Series A (Giai đoạn mở rộng)
1. Tính valuation dựa trên book value; pitch kế hoạch tăng trưởng, đội ngũ.
2. Tìm lead VC, chuẩn bị full due diligence (tài chính, pháp lý).
3. Networking tại events, sử dụng metrics mạnh để đàm phán.
Nhớ xây dựng partnerships để tăng credibility.

Nơi gọi vốn:
- Mỹ: VC như Sequoia, Accel; events như TechCrunch Disrupt, Sifted Summit.

  • Series B (Giai đoạn tăng trưởng mạnh)
1. Chứng minh tăng trưởng (revenue, market share); cập nhật pitch với metrics cao.
2. Tìm partnerships lớn, lead VC cho round lớn.
3. Sử dụng data để dự báo tương lai, chuẩn bị exit plan.
Lúc này hãy tập trung vào efficiency và scale.

Nơi gọi vốn:
- Mỹ: VC như Tiger Global, Bessemer; conferences như Web Summit, World Summit AI.

  • Series C và hơn nữa (Giai đoạn trưởng thành/IPO)
1. Pitch với focus trên global expansion, acquisitions.
2. Thu hút corporate investors, chuẩn bị IPO.
3. Sử dụng ngân hàng đầu tư cho large deals.
Chú ý nhấn mạnh long-term value và metrics bền vững.

Nơi gọi vốn:
- Mỹ: VC như Lightspeed; summits như Slush, The Business Show.
- Việt Nam: CyberAgent Capital, AVV; kết nối quốc tế qua Technews180 hoặc Singapore hubs.


2.3. Qui trình tham gia vào các Accelerator và Incubator

Đây là qui trình chuẩn hóa nha. Ở một số accelerator Việt, có bạn nói chỉ cần được người có danh tiếng trong ngành giới thiệu (điều này cũng xảy ra ở Mỹ, Trung Quốc). Nên uy tín từ quá khứ bạn gây dựng được và WHO - ai bạn networking với, là cực kỳ quan trọng cho sự nghiệp của bạn.

Do Accelerator và Incubator có process khá giống nhau, nên mình cũng gộp vào nói luôn một thể.

Vòng 1: Nộp đơn và Tuyển chọn
  • Qui trình nộp đơn:
Startups nộp hồ sơ tham gia bao gồm: ý tưởng kinh doanh, đội ngũ, sản phẩm, thị trường và mục tiêu.
Các hồ sơ thường được quản lý trong các nền tảng như UNION, Venture360 hay Rocketship từ đầu đến cuối, qua nhiều qui trình làm việc. Tiêu chí lựa chọn khá đa dạng, tùy thuộc khẩu vị của mỗi chương trình: từ năng lực đội ngũ, tiềm năng thị trường, khả năng sống sót của sản  phẩm, tương đồng với sứ mệnh của chương trình... Founder nên nắm rõ những điểm này trước khi nộp đơn.
  • Tuyển chọn:
Chương trình sẽ kiểm tra các hồ sơ, tiến hành các phỏng vấn, xếp đội ngũ (ví dụ 10-50 startups cho vào một đội). Accelerators có tính cạnh tranh rất cao, tỷ lệ chấp nhận khá thấp (1-2% tại những chương trình hàng top như Y Combinator). Incubators có tiêu chí dễ thở hơn, tập trung vào tiềm năng hơn là những động lực tức thời.

Vòng 2: Hỗ trợ theo chương trình

Chương trình hỗ trợ chính thức từ đây. 
Về thời gian, Accelerator cung cấp một chương trình cố định (12-16 tuần), thường kết thúc bằng Demo Day khi startup chào bán cho các nhà đầu tư. Incubator hỗ trợ dài hơn (6 tháng tới 2 năm hoặc hơn), có thể tùy chỉnh.

Nội dung chính của chương trình gồm:
- Cố vấn: mỗi startup hoặc một đội 10-50 startups sẽ được đi cặp với những nhà cố vấn có kinh nghiệm (doanh nhân, chuyên gia công nghệ, nhà đầu tư) để hướng dẫn họ về chiến lược, phát triển sản phẩm, và gọi vốn. Accelerator và Incubator sẽ quản lý, theo dõi các tương tác này và hiệu quả của chúng. 
- Gọi vốn: Accelerator thường cấp vốn vòng seed ($20,000-$150,000) để đổi lấy cổ phần. Incubator có thể sẽ cung cấp các khoản vay, thuê tài nguyên, dịch vụ và hầu như không có gọi vốn. 
- Giáo dục và Hội thảo: Các chương trình hay mở các workshops theo chủ đề như mô hình hóa kinh doanh, marketing, các vấn đề pháp lý và chào bán. Accelerators luôn nhấn mạnh phải sẵn sàng mọi lúc với nhà đầu tư, còn incubator hay tập trung vào các kỹ năng nền tảng.
- Kết nối /Networking: Tham gia vào mạng lưới đồng môn (các startup cùng một chương trình), mạng lưới các nhà đầu tư và các đối tác doanh nghiệp. Accelerator và Incubator sẽ cung cấp cho bạn những công cụ kết nối và những sự kiện cộng đồng để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ.
- Tài nguyên: không gian làm việc, tài khoản cloud, hỗ trợ pháp lý, công cụ làm việc. Incubator còn cung cấp cả văn phòng làm việc vật lý.
- Theo dõi qua dữ liệu: các chương trình này đều có hệ thống giám sát, phân tích hiệu quả của startups thông qua metrics như sự tăng trưởng, customer acquisition cost... để đảm bảo tiến độ.

Startups sẽ làm việc với program managers để thiết lập các milestones phù hợp (như product launch, customer acquisition, revenue targets). Hằng tuần hoặc hai tuần một lần, họ sẽ họp với mentors và nhân viên của chương trình để kiểm tra tiến độ, xử lý các vấn đề và chỉnh lại chiến lược nếu cần thiết. Startups cùng đội thường chia sẻ chung tầm nhìn, hợp tác và được nuôi dưỡng trong một môi trường cùng nhau. Nếu tập trung vào các thị trường ngách (như agritech, biotech), bạn sẽ nhận được những hỗ trợ đặc thù riêng biệt của ngành đó.

Vòng 3: Tốt nghiệp và Kết thúc

  • Accelerators:
Chương trình thường kết thúc bằng Demo Day, tại đó startups sẽ chào bán mình cho các nhà đầu tư, công ty hay tổ chức để được tài trợ vốn hoặc làm đối tác. Sau khi tốt nghiệp, Accelerators sẽ cung cấp dịch vụ alumni support, gồm việc tiếp tục đào tạo hoặc giới thiệu với các nhà đầu tư khác.
  • Incubators:
Không có công thức chuẩn hóa nào cho việc kết thúc chương trình ở Incubator. Khi startup cảm thấy họ đủ khả năng tự hoạt động mà không cần hỗ trợ từ incubator, họ sẽ thông báo kết thúc. Incubators có thể chuyển tiếp startup sang Accelerators hoặc những chương trình khác phù hợp với giai đoạn phát triển mới của họ.

Vòng 4: Hỗ trợ hậu tốt nghiệp

Nhiều chương trình duy trì mạng lưới đồng môn (alumni networks) rất tuyệt vời, cung cấp quyền sử dụng các tài nguyên, sự kiện, kết nối nhà đầu tư. Một số Accelerator tái đầu tư vào startup hoặc giới thiệu họ với những VC hùng mạnh để gia tăng không gian và năng lực phát triển cho startups.

Nhận xét

Popular Posts

Kỹ năng quan trọng nhất không ai dạy bạn - Zat Rana

Mark Manson: Qui tắc của Kant

Những lời chúc khai trương cửa hàng, doanh nghiệp hay nhất

Dành cho người khởi nghiệp: Sức mạnh của việc Không Làm Gì

Machine Learning cho mọi người - 5: Học tăng cường (Reinforcement Learning)